ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI KHÁNG SINH TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHI 2 - 59 THÁNG TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1

Lê Bình Bảo Tịnh1, Phan Hữu Nguyệt Diễm2, Trần Anh Tuấn1
1 Bệnh viện Nhi Đồng 1
2 Đại Học Y Dược TP. HCM

##plugins.themes.vojs.article.main##

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Việc lựa chọn kháng sinh bước đầu hợp lý và đánh giá đáp ứng điều trị có vai trò quyết định trong hiệu quả điều trị cũng như giảm thiểu nguy cơ đề kháng kháng sinh.


Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng với kháng sinh trong điều trị VPCĐ ở bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng tuổi tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. Hồ Chí Minh.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 263 bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng tuổi nhập viện tại Khoa Hô Hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 1, từ tháng 11/2022 đến tháng 7/2023 với chẩn đoán VPCĐ. Đáp ứng điều trị được đánh giá sau 72 giờ bắt đầu điều trị kháng sinh và tại thời điểm xuất viện. Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng và đáp ứng điều trị được phân tích bằng các kiểm định thống kê thích hợp.


Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhi là 21 ± 13,5 tháng. Trong đó, 74,1% được chẩn đoán viêm phổi nặng và 7,2% viêm phổi rất nặng. Ceftriaxone là kháng sinh bước 1 được sử dụng phổ biến nhất (79,5%). Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng sau 72 giờ đạt 86,7%, trong khi tỷ lệ đáp ứng với kháng sinh bước 1 là 77,2%. Việc thay đổi kháng sinh chủ yếu do lâm sàng không cải thiện, kháng sinh bước 2 thường được lựa chọn dựa trên biểu hiện lâm sàng và hình ảnh X-quang (80%), còn kháng sinh bước 3 chủ yếu được chỉ định dựa vào kết quả vi sinh (57,1%). Các yếu tố liên quan đến tình trạng không đáp ứng bao gồm: tuổi nhỏ, tiền sử viêm phổi, có bệnh lý nền và suy dinh dưỡng (p < 0,05).


Kết luận: Ceftriaxone cho thấy hiệu quả cao trong điều trị VPCĐ ở trẻ em. Việc theo dõi đáp ứng lâm sàng và cá thể hóa điều trị theo yếu tố nguy cơ là cần thiết nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị và hạn chế kháng kháng sinh.

##plugins.themes.vojs.article.details##

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization. Pneumonia. Updated 11 November 2021. Accessed 09 August 2022.
2. Save the Children, UNICEF. Progress on childhood pneumonia 2017–2021. Accessed 10 September 2022.
3. World Health Organization. Revised WHO classification and treatment of childhood pneumonia at health facilities—Evidence summaries. Geneva: World Health Organization; 2014.
4. Bộ Y tế. Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. 2014.
5. Harris M, Coote N, Fletcher P et al. British Thoracic Society guidelines for the management of community acquired pneumonia in children: update 2011. Thorax 2011;66(Suppl 2):ii1–ii23. https://doi.org/10.1136/thoraxjnl-2011-200598
6. Bệnh viện Nhi Đồng 1. Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. Phác đồ điều trị Nhi khoa 2020;1:682–688.
7. Bradley JS, Byington CL, Shah SS et al. The management of community-acquired pneumonia in infants and children older than 3 months of age: Clinical practice guidelines by the Pediatric Infectious Diseases Society and the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis 2011;53(7):e25–e76. https://doi.org/10.1093/cid/cir531
8. Nguyễn Phước Trương Nhật Phương, Phan Hữu Nguyệt Diễm. Nhận xét về kết quả kháng sinh trị liệu trong viêm phổi cộng đồng trẻ em từ 2–59 tháng tại khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1. Y học TP Hồ Chí Minh 2008;12(1):79–87.
9. Ngô Minh Xuân. Kết quả điều trị viêm phổi nặng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Dược học Việt Nam 2021;502(2):166–170.
10. Phạm Minh Quân, Nguyễn Thị Hải Yến, Bùi Quang Nghĩa, Trần Quang Khải. Tác nhân vi sinh và kết quả điều trị ở trẻ viêm phổi có suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ 2022;68(11):1052–1056.
11. Francisco MCJ, Huamán J. The efficacy of ampicillin vs. cephalosporins in the treatment of community acquired pneumonia in inpatient children Hospital III Grau. Int J Family Community Med 2018;2(6):378-382. https://doi.org/10.15406/ijfcm.2018.02.00113
12. Cao Phạm Hà Giang, Phạm Thị Minh Hồng. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của trẻ viêm phổi nặng do vi khuẩn, do siêu vi và do đồng nhiễm vi khuẩn–siêu vi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Y học TP Hồ Chí Minh 2016;20(1):63–69.
13. Trần Quang Khải. Đặc điểm bệnh viêm phổi thùy ở trẻ em tại khoa Nội Tổng Quát 2 Bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Nhi khoa. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, 2016.
14. Jain S, Williams DJ, Arnold SR et al. Community-acquired pneumonia requiring hospitalization among U.S. children. N Engl J Med 2015;372(9):835–845. https://doi.org/10.1056/nejmoa1405870
15. Harris AM, Bramley AM, Jain S et al. Influence of antibiotics on the detection of bacteria by culture-based and culture-independent diagnostic tests in patients hospitalized with community-acquired pneumonia. Open Forum Infect Dis 2017;4(1):ofx014. https://doi.org/10.1093/ofid/ofx014
16. Mardian Y, Menur Naysilla A, Lokida D et al. Approach to identifying causative pathogens of community-acquired pneumonia in children using culture, molecular, and serology tests. Front Pediatr 2021;9:62318. https://doi.org/10.3389/fped.2021.629318
17. Torumkuney D, Van PH, Thinh LQ, et al. Results from the survey of antibiotic resistance (SOAR) 2016–18 in Vietnam, Cambodia, Singapore and the Philippines: data based on CLSI, EUCAST (dose-specific) and pharmacokinetic/pharmacodynamic breakpoints. J Antimicrob Chemother 2020;75(Suppl 1):i19–i42. https://doi.org/10.1093/jac/dkaa082
18. American Academy of Pediatrics. Community-acquired pneumonia. In: Red Book: 2021–2024 report of the Committee on Infectious Diseases. 32nd ed. Elk Grove Village, IL: AAP; 2021.