TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN TRONG DỊ ỨNG VÀ HỘI CHỨNG TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN

NGUYỄN MINH TUẤN

##plugins.themes.vojs.article.main##

Abstract

Nồng độ bạch cầu ái toan cao thường là kết quả của các phản ứng dị ứng, bao gồm hen suyễn, viêm mũi dị ứng, viêm da, viêm dạ dày ruột ái toan và một số bệnh về mắt; nhiễm ký sinh trùng; và một số bệnh ung thư.


Tăng bạch cầu ái toan máu được định nghĩa là > 1,5 được ghi nhận trên ≥ 2 lần xác định với khoảng thời gian tối thiểu là 2 tuần. Tăng bạch cầu ái toan mô được định nghĩa là tỷ lệ bạch cầu ái toan > 20% trong tổng số tế bào tủy xương có nhân và/hoặc vết nhuộm protein hạt bạch cầu ái toan cụ thể cho thấy sự lắng đọng ngoại bào rộng rãi chỉ ra sự hoạt hóa và giải phóng hạt bạch cầu ái toan tại chỗ ngay cả khi không có sự thâm nhiễm bạch cầu ái toan tại chỗ.


Hội chứng tăng bạch cầu ái toan là tình trạng khi đáp ứng các tiêu chí về tăng bạch cầu ái toan trong máu và mô VÀ tổn thương cơ quan và/hoặc rối loạn chức năng do tăng bạch cầu ái toan ở mô VÀ loại trừ các rối loạn hoặc tình trạng khác là nguyên nhân chính gây tổn thương cơ quan.


Điều trị bằng liệu pháp nhắm vào bạch cầu ái toan là một phương pháp điều trị hiệu quả, giúp giảm tình trạng tăng bạch cầu ái toan trong máu và mô, giảm tỷ lệ tái phát, mệt mỏi, nhu cầu dùng coricosteroid đường uống.

##plugins.themes.vojs.article.details##

References

treatment of eosinophilic-associated inflammatory conditions. Curr Res Immunol 2022;3:42-53. https://doi.org/10.1016/j.crimmu.2022.03.002
2. Assaf SM, Hanania NA. The underlying pathology of asthma. Global atlas of asthma 2021.
3. Leung DY. New insights into atopic dermatitis. J Clin Invest 2004;113(5):651-657. https://doi.org/10.2332/allergolint.13-RAI-0564
4. Klion A. Hypereosinophilic syndrome: approach to treatment in the era of precision medicine. Hematology 2018;2018(1):326-331. https://doi.org/10.1182/asheducation-2018.1.326
5. Schwaab J, Lubke J, Reiter A et al. Idiopathic hypereosinophilic syndrome—diagnosis and treatment. Allergo Journal International 2022;31(7):251-256. https://doi.org/10.1007/s40629-022-00221-w