CHẨN ĐOÁN HEN Ở TRẺ NHŨ NHI
##plugins.themes.vojs.article.main##
Abstract
Quan niệm về hen ở trẻ nhũ nhi (trẻ dưới 24 tháng tuổi) đã bắt đầu có từ cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đồng thuận thống nhất trên toàn thế giới về định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán hen ở trẻ nhũ nhi.
Trên thực tế, việc chẩn đoán hen ở trẻ nhũ nhi có một số khó khăn chính như sau:
- Hô hấp ký và các biện pháp thăm dò chức năng hô hấp thay thế khác không thể thực hiện được hay chưa đủ đặc hiệu cho chẩn đoán hen ở trẻ nhũ nhi.
- Không có các dấu ấn chỉ điểm viêm đặc hiệu cho hen ở lứa tuổi này.
- Nhiều trẻ dưới 2 tuổi chỉ khò khè thoáng qua, nhất là khi nhiễm vi-rút đường hô hấp, và khoảng 60% không có triệu chứng khi đến 6 tuổi.1,2
Do những khó khăn như trên và do thiếu “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán hen ở lứa tuổi này, cho đến nay, Hội Hô hấp châu Âu (ERS) vẫn khuyến cáo tránh chẩn đoán “hen” ở trẻ dưới 6 tuổi (mà chỉ dùng thuật ngữ “khò khè”).
Tuy nhiên, hầu hết các hướng dẫn điều trị trên thế giới đều cho rằng không có giới hạn dưới về tuổi để chẩn đoán hen, kể cả ở trẻ dưới 2-3 tuổi (“nhũ nhi”).3
##plugins.themes.vojs.article.details##
Keywords
hen nhũ nhi ở trẻ, hen nhũ nhi, chẩn đoán hen nhũ nhi
References
1. Castro-Rodriguez J, Rodriguez-Martinez C, Custovic A. Infantile and preschool asthma. In: Paediatric Asthma European Respiratory Monograph 2012;56:10-21. European Respiratory Society 2012. https://doi.org/10.1183/1025448x.10000212.
2. Guilbert TW, Lemanske RF. Wheezing phenotypes and prediction of asthma in young children UpToDate; 2023. Accessed Jul 2023.
3. Moral L, Vizmanos G, Torres-Borrego J et al. Asthma diagnosis in infants and preschool children: a systematic review of clinical guidelines. Allergol Immunopathol (Madr) 2019;47(2):107-121. https://doi.org/10.1016/j.aller.2018.05.002
4. Ducharme FM, Dell SD, Radhakrishnan D et al. Diagnosis and management of asthma in preschoolers: A Canadian Thoracic Society and Canadian Paediatric Society position paper. Paediatr Child Health 2015;20(7):353-371. https://doi.org/10.1155/2015/101572
5. National Heart-Lung and Blood Insitute. National Asthma Education and Prevention Program 2015. Expert Panel Report 3: Guidelines for the Diagnosis and Management of Asthma.
6. Levy M. Delay in diagnosing asthma--is the nature of general practice to blame? J R Coll Gen Pract 1986;36(283):52-53.
7. Hessel PA, Sliwkanich T, Michaelchuk D et al. Asthma and limitation of activities in Fort Saskatchewan, Alberta. Can J Public Health 1996;87(6):397-400.
8. Herr M, Just J, Nikasinovic L et al. Influence of host and environmental factors on wheezing severity in infants: findings from the PARIS birth cohort. Clin Exp Allergy 2012;42(2):275-283. https://doi.org/10.1111/j.1365-2222.2011.03933.x
9. Arakawa H, Adachi Y, Ebisawa M et al. Japanese guidelines for childhood asthma 2020. Allergol Int 2020;69(3):314-330. https://doi.org/10.1016/j.alit.2016.11.003
10. Nguyễn Việt Cồ, Nguyễn Thanh Vân. Kết quả điều tra hen phế quản của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Sóc Sơn (TP Hà Nội) và huyện Quảng Xương (Thanh Hóa). Hội nghị tổng kết và sinh hoạt khoa học - chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em. Hà Nội: Bộ Y tế; 2002:58.
11. Haute Autorité de Santé. Asthme de l'enfant de moins de 36 mois : diagnostic, prise en charge et traitement en dehors des épisodes aigus. 2009.
12. Brand PLP, Baraldi E, Bisgaard H et al. Definition, assessment and treatment of wheezing disorders in preschool children: an evidence-based approach. European Respiratory Journal 2008 32:1096-1110. https://doi.org/10.1183/09031936.00002108.
13. Delacourt C, Benoist MR, Waernessyckle S et al. Relationship between bronchial responsiveness and clinical evolution in infants who wheeze: a four-year prospective study. Am J Respir Crit Care Med 2001;164(8 Pt 1):1382-1386. https://doi.org/10.1164/ajrccm.164.8.2007066
14. Trần Anh Tuấn. Đặc điểm của suyễn ở trẻ dưới 2 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng I – TPHCM. Y Học TPHCM, Tập 10 Phụ bản của số 1, 2006.
15. Global Initiative for Asthma. Global Strategy for Asthma Management and Prevention. 2023.
16. Tabachnik E, Levison H. Postgraduate course presentation. Infantile bronchial asthma. J Allergy Clin Immunol 1981;67(5):339-347. https://doi.org/10.1016/0091-6749(81)90077-4
17. Bacharier LB, Boner A, Carlsen KH et al. Diagnosis and treatment of asthma in childhood: a PRACTALL consensus report. Allergy 2008;63(1):5-34. https://doi.org/10.1111/j.1398-9995.2007.01586.x
18. Yang CL, Hicks EA, Mitchell P et al. Canadian Thoracic Society 2021 Guideline update: Diagnosis and management of asthma in preschoolers, children and adults. Canadian Journal of Respiratory, Critical Care, and Sleep Medicine 2021;5(6):348-361. https://doi.org/10.1080/24745332.2021.1945887
19. Chalut DS, Ducharme FM, Davis GM. The Preschool Respiratory Assessment Measure (PRAM): a responsive index of acute asthma severity. J Pediatr 2000;137(6):762-768. https://doi.org/10.1067/mpd.2000.110121
20. Hội Hô hấp Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thuận chẩn đoán và điều trị hen ở trẻ nhũ nhi. Nhà xuất bản Y học; 2018.
21. Bộ Y tế Việt Nam. 4888/QĐ-BYT. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em dưới 5 tuổi. 2016