CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH NHI BỊ RẮN CHÀM QUẠP CẮN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
##plugins.themes.vojs.article.main##
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định một số mối tương quan để tiên lượng bệnh ở bệnh nhi bị rắn Chàm quạp cắn nhập Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu hàng loạt ca trên 54 trẻ bị rắn Chàm quạp cắn nhập khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi đồng 1 từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2020. Kết quả: Thời gian nhập viện càng muộn thì mức độ nhiễm độc càng nặng (p < 0,001). Ở những bệnh nhân đắp thuốc làm chậm muộn thời gian nhập viện,
có tỷ lệ nhiễm độc mức độ nặng cao gấp 3,2 lần (KTC 95%: 1,4 - 7,5), p = 0,002. Ở nhóm bệnh nhân nhiễm độc nặng có sự thay đổi xét nghiệm chức năng đông máu nhiều và thời gian nằm viện điều trị kéo dài hơn (p < 0,001). Nổi bóng nước làm tăng tỷ lệ hoại tử, nhiễm trùng, bầm máu, hoại tử vết thương và đông máu nội mạch lan tỏa (p < 0,001). Xuất huyết da làm tăng tỷ lệ chảy máu vết cắn, chảy máu nướu răng và đông máu nội mạch lan tỏa (p < 0,001). Kết luận:
Theo dõi sát các bệnh nhi nhập viện muộn; xử trí không đúng trước nhập viện; có các triệu chứng tại chỗ như: bóng nước, bầm máu, nhiễm trùng tại chỗ, hoại tử; các triệu chứng xuất huyết như: chảy máu vết cắn, xuất huyết da và độ sưng nề vết thương > 2 khớp để có chỉ định kịp thời huyết thanh kháng nọc rắn, giảm tỷ lệ tử vong và di chứng.
##plugins.themes.vojs.article.details##
Từ khóa
Rắn cắn, rắn Chàm quạp, yếu tố tiên lượng
Tài liệu tham khảo
2. Lê Thị Thùy Linh (2016) “Tình hình sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn tại Bệnh viện Nhi
Đồng 2 từ năm 2010 đến 2014”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (4), tr.79-86.
3. Ngô Ngọc Quang Minh, Vũ Huy Trụ (2005) “69 trường hợp rắn độc cắn tại Bệnh viện Nhi
Đồng 1”. Y học Thực hành (503), 2, tr.55-58.
4. Mã Tú Thanh, Phạm Văn Quang (2017) “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhi
bị rắn lục tre cắn tại Bệnh viện Nhi Đồng 1”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 21 (4), tr.252-259.
5. Arnuparp Lekhakula (2014) “Management of Malayan Pit Viper Bites”. Journal of Hematology
and Transfusion Medicine, 24, 163-73.
6. J. Blessmann, C. Khonesavanh, P. Outhaithit, S. Manichanh, K. Somphanthabansouk, P.
Siboualipha (2010) “Venomous snake bites in Lao PDR: a retrospective study of 21 snakebite
victims in a provincial hospital”. Southeast Asian J Trop Med Public Health, 41 (1), 195-202.
7. Esther Lai Har Tang, Choo Hock Tan, Shin Yee Fung, Nget Hong Tan (2016) “Venomics of
Calloselasma rhodostoma, the Malayan pit viper: A complex toxin arsenal unraveled”. Journal of
Proteomics, 148, pp.44-56.