ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT MÒ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA MƯỜNG KHƯƠNG
##plugins.themes.vojs.article.main##
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sốt mò ở trẻ
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 52 trẻ em được chẩn đoán sốt mò điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Mường Khương từ tháng 6/2021 đến tháng 8/2024.
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,7:1, tuổi trung bình 7,43 ± 3,78. Vết loét xuất hiện ở nhiều vị trí, chủ yếu hay gặp nhất tại vùng bẹn và cơ quan sinh dục. Các triệu chứng khác khá ít gặp và không đặc hiệu bao gồm ho (38,5%), đau bụng (28,9%), nôn/buồn nôn (15,4%), ban da (13,5%). Các đặc điểm cận lâm sàng ghi nhận giảm tiểu cầu (104 G/L), tăng men gan GOT (125 U/L), GPT (66,5 U/L), tăng CRP, giảm albumin, và tăng hoặc giảm bạch cầu máu (42%), tràn dịch màng phổi (11,5%), tràn dịch ổ bụng (13,4%). Trẻ nữ có số lượng tiểu cầu thấp hơn và mức men gan cao hơn so với trẻ nam nhưng kết quả điều trị không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm. Điều trị bằng doxycycline giúp cắt sốt sau 2,85 ± 1,27 ngày, thời gian nằm viện trung bình 6,38 ± 2,6 ngày.
##plugins.themes.vojs.article.details##
Từ khóa
sốt mò, nốt loét, doxycycline
Tài liệu tham khảo
2. Varghese GM, Trowbridge P, Janardhanan J, et al. Clinical profle and improving mortality trend of scrub typhus in South India. Int J Infect Dis. 2014;23:39-43. https://doi.org/10.1016/j.ijid.2014.02.009
3. Bộ Y tế. Quyết định số 5642/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2015 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm”.
4. Trung NV, Hoi LT, Hoa TM, et al. Systematic Surveillance of Rickettsial Diseases in 27 ospitals from 26 Provinces throughout Vietnam. Trop Med Infect Dis.2022;7(6):88.https://doi.org/10.3390/tropicalmed7060088
5. Nguyễn Đăng Mạnh, Phạm Văn Chung. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò và sốt do rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí ý dược lâm sàng 108 2020;1:37-44.
6. Kumar Jana J, Krishna Mandal A, Gayen S, Mahata D, Alam Mallick MS. Scrub Typhus in Children: A Prospective Observational Study in a Tertiary Care Hospital in Eastern India. Cureus 2023;15(7):e41976. https://doi.org/10.7759/cureus.41976
7. Bhandari I, Karmacharya Malla K, Ghimire P, Bhandari B. Scrub Typhus among Febrile Children in a Tertiary Care Center of Central Nepal: A Descriptive Cross-sectional Study. J Nepal Med Assoc. 2021;59(237). https://doi.org/10.31729/jnma.6166
8. Rathi NB, Rathi AN, Goodman MH, Aghai ZH. Rickettsial diseases in central India: Proposed clinical scoring system for early detection of spotted fever. Indian Pediatr.2011;48(11):867-872.org/10.1007/s13312-011-0141-7
9. Nguyễn Văn Tứ, Hoàng Gia Quyết, Nguyễn Thị Hà Thành, Nguyễn Thị Ngọc Thiện, Nguyễn Thị Hiệp. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị 70 bệnh nhân sốt mò, tại Bệnh viện Quân y 110. Tạp Chí Học Quân Sự 2023;366:59-62. https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.311
10. Vũ Minh Điền. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh do rickettsia tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương (3/2015-3/2018).
11. Rathi N, Kulkarni A, Yewale V. Indian Academy of Pediatrics Guidelines On Rickettsial Diseases in Children Committee. IAP guidelines on rickettsial diseases in children. Indian Pediatr. 2017;54(3):223-229.https://doi.org/10.1007/s13312-017-1035-0
12. El Sayed I, Liu Q, Wee I, Hine P. Antibiotics for treating scrub typhus. Cochrane Database Syst Rev 2018;9(9):CD002150. https://doi.org/10.1002/14651858.cd002150.pub2
13. Bal M, Mohanta MP, Sahu S, Dwibedi B, Pati S, Ranjit M. Profle of Pediatric Scrub Typhus in Odisha, India. Indian Pediatr.2019;56(4):304-306.