CHẤT LƯỢNG SỐNG LIÊN QUAN SỨC KHỎE Ở TRẺ U SỌ HẦU TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Lê Phương Hồng1, Cao Vũ Hùng2, Phạm Trung Kiên1
1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Bệnh viện Nhi Trung ương

##plugins.themes.vojs.article.main##

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá chất lượng sống (CLS) liên quan sức khỏe ở trẻ bị u sọ hầu điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá CLS bằng sử dụng bộ công cụ PedsQLTM 1.0 (dành cho trẻ u não) và PedsQLTM 4.0 (dành cho trẻ mắc các bệnh mãn tính chung) trên 35 bệnh nhân chẩn đoán u sọ hầu được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 11/2024.


Kết quả: Tuổi trung bình là 9,4 ± 3,8 tuổi. Tuổi chẩn đoán bệnh trung bình là 7,3 ± 3,8 tuổi. U sọ hầu thể men răng chiếm 88,6%. Phương pháp điều trị chính là phẫu thuật (100%), trong đó phẫu thuật đơn thuần (82.9%), tất cả bệnh nhân cần bổ sung hormone thay thế sau điều trị. Về chất lượng sống, không có sự khác biệt giữa trẻ và cha mẹ báo cáo về điểm trung bình ở từng lĩnh vực riêng theo thang PedsQLTM 1.0 và PedsQLTM 4.0. Thang đánh giá CLS chung, kết quả cho thấy nhóm trẻ 8-12 tuổi có chất lượng sống cao ở hầu hết các lĩnh vực với điểm trung bình do trẻ báo cáo là (57,51± 21,28), cho thấy chất lượng sống tốt hơn so với hai nhóm còn lại. Điểm học tập thấp ở tất cả các nhóm trẻ, cho thấy trẻ mắc bệnh mạn tính gặp nhiều trở ngại trong học tập. Thang đánh giá dành cho u não thấy về nhận thức và vận động trẻ càng lớn tuổi sẽ có xu hướng và điểm nhận thức sẽ cao hơn so với các nhóm khác hay trẻ càng lớn càng ít gặp khó khăn hơn trong vấn đề nhận thức (78,6±5,1) và vấn đề vận động và thăng bằng (98.1±4.8). Một số yếu tố liên quan đến CLS của trẻ bị u sọ hầu là: thời gian chẩn đoán sớm, kinh tế gia đình và khả năng điều trị, tuổi của trẻ, tình trạng học tập.


Kết luận: Chất lượng sống của trẻ em bị u sọ hầu điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương nhìn chung ở mức trung bình.

##plugins.themes.vojs.article.details##

Tài liệu tham khảo

1. An KJ, Song MS, Sung KW, Joung YS. Health-related quality of life, activities of daily living and parenting stress in children with brain tumors. Psychiatry Investig 2011;8(3):250-255. https://doi.org/10.4306/pi.2011.8.3.250
2. Phan Trung Đông, Nguyễn Phong (2014), Điều trị phẫu thuật u sọ hầu, tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh 2014;18(6).
3. Kulkarni AV, Piscione J, Shams I, Boufet E. Long-term quality of life in children treated for posterior fossa brain tumors. J Neurosurg Pediatr 2013;12(3):235-240.https://doi.org/10.3171/2013.6.peds12535
4. Kuhlthau KA, Pulsifer MB, Yeap BY et al. Prospective study of health-related quality of life for children with brain tumors treated with proton radiotherapy. J Clin Oncol Of J Am Soc Clin Oncol 2012;30(17):2079-2086. https://doi.org/10.1200/jco.2011.37.0577
5. Sato I, Higuchi A, Yanagisawa T et al. Development of the Japanese version of the Pediatric Quality of Life InventoryTM Brain Tumor Module. Health Qual Life Outcomes 2010;8,38.
6. Varni JW, Seid M, Kurtin PS. PedsQL 4.0: reliability and validity of the Pediatric Quality of Life Inventory version 4.0 generic core scales in healthy and patient populations. Med Care 2001;39(8):800-812. https://doi.org/10.1097/00005650-200108000-00006