ĐẶC ĐIỂM Ở TRẺ MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH TYPE 2 DIABETES AT THE VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL

Trần Đức Vương1, Trần Minh Điển2, Cấn Thị Bích Ngọc2
1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Bệnh viện Nhi Trung ương

##plugins.themes.vojs.article.main##

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2) ở trẻ em là một rối loạn chuyển hóa mạn tính, đặc trưng bởi sự khiếm khuyết về bài tiết, khiếm khuyết trong hoạt động của insulin từ tế bào beta của tụy hoặc cả hai, dẫn đến tình trạng tăng glucose máu. Tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 ở trẻ em đang gia tăng. Bệnh gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng sức khỏe và tính mạng người bệnh.


Mục tiêu: Đánh giá thực trạng chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng của ĐTĐ típ 2 ở trẻ em tại Trung tâm Nội tiết, Chuyển hóa, Di truyền và Liệu pháp phân tử - Bệnh viện Nhi Trung ương.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hổi cứu trên trẻ có chẩn đoán ĐTĐ típ 2 tại Trung tâm Nội tiết, Chuyển hóa, Di truyền và Liệu pháp phân tử từ 01/01/2023 - 31/12/2024.


Kết quả: Nghiên cứu trên 54 trẻ em mắc ĐTĐ típ 2 tuổi trung bình khi mới được chẩn đoán là 11,5 ± 2,3, tuổi khởi phát ở trẻ nữ sớm hơn ở nam, tỷ lệ trẻ nam trong nghiên cứu là 57,5%. Tỷ lệ trẻ sống ở thành thị là 48,1% và nông thôn là 51,9%. Trẻ có biểu hiện lâm sàng đến khám chiếm 51,9% và trẻ tình cờ phát hiện bệnh là 48,1%. Triệu chứng bệnh lý ĐTĐ bao gồm tiểu nhiều (50%), khát nước (48,1%), sụt cân (35,2%), ăn nhiều (18,5%); gai đen là biểu hiện thường thấy (68,5%). Các biểu hiện khác bao gồm gan nhiễm mỡ (68,3%), thiếu viatmin D (50%), tăng men gan (33,3%), rối loạn mỡ máu (31,8%). Tỷ lệ trẻ có tình trạng toan ceton khi nhập viện là 16,7%.


Kết luận: ĐTĐ típ 2 được phát hiện ở trẻ em không có sự khác biệt giữa trẻ có biểu hiện lâm sàng và tình cờ được phát hiện, tỷ lệ trẻ có các biến chứng gan nhiễm mỡ, thiếu vitamin D, tăng men gan và rối loạn mỡ máu ở mức cao. Cần có kế hoạch điều trị và theo dõi, ngăn ngừa các biến chứng.

##plugins.themes.vojs.article.details##

Tài liệu tham khảo

1. Ke C, Narayan KMV, Chan JCN. et al.Pathophysiology, phenotypes and management of type 2 diabetes mellitus in Indian and Chinese populations. Nat Rev Endocrinol 2022;18(7):413-432. https://doi.org/10.1038/s41574-022-00669-4
2. Luk AOY, Ke C, Lau ESH et al. Secular trends in incidence of type 1 and type 2 diabetes in Hong Kong: A retrospective cohort study. PLoS Med 2020;17(2):e1003052. https://doi.org/10.1371/journal.pmed.1003052
3. Cấn Thị Bích Ngọc và Vũ Chí Dũng. Các kháng thể kháng tiểu đảo tụy ở trẻ em đái tháo đường mới được chẩn đoán. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology 2021;(44):102-108.
4. Temneanu O,Trandafr L, Purcarea M. Type 2 diabetes mellitus in children and adolescents: a relatively new clinical problem within pediatric practice. J Med Life 2016;9(3):235-239.
5. Libman I, Haynes A, Lyons S et al. ISPAD Clinical Practice Consensus Guidelines 2022: Defnition, epidemiology, and classifcation of diabetes in children and adolescents. Pediatric
Diabetes 2022;23(8):1160-1174.https://doi.org/10.1111/pedi.13454
6. Huynh QTV, Trinh MTT, Doan KK et al. The Distribution of Autoantibodies by Age Group in Children with Type 1 Diabetes versus Type 2 Diabetes in Southern Vietnam. J Clin Med 2023;12(4):1420.https://doi.org/10.3390/jcm12041420
7. Ramachandran A, Snehalatha C, Shetty AS et al. Trends in prevalence of diabetes in Asian countries. World J Diabetes 2012;3(6):110-117. https://doi.org/10.4239/wjd.v3.i6.110
8. Wolfsdorf JI, Glaser N, Agus M et al. ISPAD Clinical Practice Consensus Guidelines 2018: Diabetic ketoacidosis and the hyperglycemic hyperosmolar state. Pediatr Diabetes 2018;19 Suppl 27:155-177. https://doi.org/10.1111/pedi.12701
9. Reinehr T., Schober E., Wiegand S. et al. (2006). β‐cell autoantibodies in children with type 2 diabetes mellitus: subgroup or misclassifcation?.Arch Dis Child 2006;91(6):473-477. https://doi.org/10.1136/adc.2005.088229