NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ

Nguyễn Văn Chiến1, Phan Hùng Việt2, Nguyễn Ngọc Minh Châu3, Hoàng Mai Linh3, Vũ Thị Thùy Linh4
1 Bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên
2 Trường Đại học Y Dược Huế
3 Bệnh viện Trung ương Huế
4 Trường Đại học Tây Nguyên

##plugins.themes.vojs.article.main##

Tóm tắt

Đặt vấn đề và mục tiêu: Bệnh tim bẩm sinh (TBS) chiếm tỷ lệ xấp xỉ 0,8% ở trẻ sinh ra sống. Nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh đóng vai trò quan trọng trong vấn đề xử trí và tiên lượng nên việc nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc, tư vấn và điều trị tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.


Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 131 trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh nhập viện tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Trung ương Huế từ 05/2020-09/2022.


Kết quả: Trong tổng số 131 trẻ mắc tim bẩm sinh, tỷ lệ nam/nữ 1,5/1. Nhóm TBS tím chiếm 59,6%, không tím 36,6% và 3,8% hoán vị đại động mạch có sữa chữa. Thường gặp nhất là thông liên thất ở nhóm không tím (13%) và tứ chứng Fallot ở nhóm tím (13%). Tỷ lệ TBS nặng chiếm 45,8% trong đó 85% là phụ thuộc ống động mạch. Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp gồm dấu Harzer (68,7%), thở nhanh (64,6%), tiếng thổi ở tim (56,3%) ở nhóm không tím và tím trung tâm (100,0%), dấu Harzer (93,6%) và bất thường tiếng T2 (75,6%) ở nhóm tím. Dị tật phối hợp gặp ở 22,9%. Tỷ lệ tử vong chung là 32,1%, cao hơn ở nhóm TBS tím (38,5%) và nhóm nặng (56,7%), cao nhất ở hội chứng thiểu sản thất trái (100%), APSI (80%), tim 1 thất (62,5%). Các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tim bẩm sinh bao gồm TBS tím (OR=8,0; 95% CI 2,2-29,1), có biến chứng suy tim (OR=6,0; 95% CI 1,8-20,0), chênh lệch SpO2 tay chân ≥ 4% (OR=64,9; 95% CI 6,0-698,1).


Kết luận: Tỷ lệ và tử vong do tim bẩm sinh nặng cao đặc biệt là nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí đúng phù hợp. Cần tuyên truyền về giá trị của siêu âm tiền sản và SpO2 đo qua mạch nảy trong việc phát hiện tim bẩm sinh. Ngoài ra cần hợp lý hóa sử dụng PGE1 trong điều trị.

##plugins.themes.vojs.article.details##

Tài liệu tham khảo

1. Trần Thị Hạnh Chân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại khoa Nhi - Bệnh viện Trung Ương Huế. Luận văn Thạc sỹ của Bác sĩ Nội Trú, Trường ĐH Y dược Huế, 2015.
2. Nguyễn Thị Thanh Hương, Vũ Minh Phúc. Đặc điểm bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng I. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh 2010;14(1):90-98.
3. Hồ Đăng Quân. Nghiên cứu mô hình dị tật bẩm sinh tại đơn vị sơ sinh Bệnh viện Trung Ương Huế. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Dược Huế, 2020.
4. Võ Phan Thảo Trang. Đặc điểm giải phẫu, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tật tim bẩm sinh phụ thuộc ống đông mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường ĐH Y dược TP Hồ Chí Minh, 2020.
5. Võ Đức Trí, Cam Ngọc Phượng, Hà Mạnh Tuấn và cs. Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2017 - 2018. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh 2019;23(4):120-125.
6. Phạm Nguyễn Vinh , Hoàng Trọng Kim , Nguyễn Lân Việt. Xử trí nội ngoại khoa bệnh tim bẩm sinh. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam 2001;26:4-22.
7. Abou-Taleb A, Abdelhamid MA, Bahkeet AM. Clinical profile of cyanotic congenital heart disease in neonatal intensive care unit at Sohag University Hospital, Upper Egypt. Egyptian Journal of Medical Human Genetics 2017;18(1):47-51.
8. Centers for Disease Control and Prevention. Data and Statistics for Congenital Heart Disease. https://www.cdc.gov/ncbddd/heartdefects/data.html.
9. Dorfman AT, Marino BS, Wernovsky G et al. Critical heart disease in the neonate: presentation and outcome at a tertiary care center. Pediatr Crit Care Med 2008;9(2):193-202. https://doi.org/10.1097/pcc.0b013e318166eda5
10. Hoffman JI, Kaplan S. The incidence of congenital heart disease. J Am Coll Cardiol 2002;39(12):1890-1900. https://doi.org/10.1016/s0735-1097(02)01886-7
11. Kliegman RM, St Geme Joseph W, Blum NJ et al. Congenital Heart Disease. Nelson textbook of pediatrics, Elsevier 21th edition 2020:9335-9603
12. Krishna MR, Kumar RK. Diagnosis and Management of Critical Congenital Heart Diseases in the Newborn. Indian J Pediatr 2020;87(5):365-371. https://doi.org/10.1007/s12098-019-03163-4
13. Lee JY. Clinical presentations of critical cardiac defects in the newborn: Decision making and initial management. Korean J Pediatr 2010;53(6):669-679. https://doi.org/10.3345/kjp.2010.53.6.669
14. Mai CT, Isenburg JL, Canfield MA et al. National population-based estimates for major birth defects, 2010-2014. Birth Defects Res 2019;111(18):1420-1435. https://doi.org/10.1002/bdr2.1589
15. Mir A, Jan M, Ali I et al. Congenital heart disease in neonates: Their clinical profile, diagnosis, and their immediate outcome. Heart India 2019;7(2):80-84. http://dx.doi.org/10.4103/heartindia.heartindia_3_19
16. Mitchell SC, Korones SB, Berendes HW. Congenital heart disease in 56,109 births. Incidence and natural history. Circulation 1971;43(3):323-332. https://doi.org/10.1161/01.cir.43.3.323
17. Smith AH, Gay JC, Patel NR. Trends in resource utilization associated with the inpatient treatment of neonatal congenital heart disease. Congenit Heart Dis 2014;9(2):96-105. https://doi.org/10.1111/chd.12103