THỰC TRẠNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO THẬN ĐƯỢC MỔ CẮT U VÀ THẬN TRƯỚC ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG REALITY OF TREATMENT IN PATIENTS WITH NEPHROBLASTOMA WHO IMMEDIATE TUMOR AND KIDNEY RESECTION BEFORE CHEMOTHERAPY AT THE VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL

Trịnh Thịnh Linh1, Bùi Ngọc Lan2, Trần Minh Điển1,2
1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
2 Bệnh viện Nhi Trung ương

##plugins.themes.vojs.article.main##

Tóm tắt

Tóm tắt: Tại Bệnh viện Nhi Trung ương có 2 cách tiếp cận điều trị u nguyên bào thận, đó là phẫu thuật.


Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca bệnh, hồi cứu.


Kết quả: 30 BN được phẫu thuật ngay và điều trị theo phác đồ NWTS-5, chiếm tỉ lệ 22,3% BN được chẩn đoán u nguyên bào thận trong 7 năm. Tuổi trung vị mắc bệnh là 16 tháng (18 ngày tuổi - 50 tháng). Tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1. Lý do nhập viện thường gặp là sờ thấy u bụng, chướng bụng, tiểu máu. Kích thước trung vị của khối u trước mổ dựa vào chẩn đoán hình ảnh là 256,2cm3, và khi mổ là 297cm3. Mô bệnh học chủ yếu là dạng hỗn hợp (66,7%), giai đoạn I chiếm 63,3%, giai đoạn II chiếm 23,3%, và giai đoạn III chiếm 13,3%, tất cả là nguy cơ trung bình. Thời gian trung vị từ lúc nhập viện đến khi phẫu thuật là 9,5 ngày. Mười bệnh nhi (33,3%) có kích thước u tăng lên ở thời điểm phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với thời gian chờ cắt u và thận trước điều trị hóa chất (Mỹ, phác đồ NWTS-5) hoặc hóa chất trước phẫu thuật (châu Âu, phác đồ SIOP). Thông qua hội chẩn u đặc, bệnh nhân (BN) sẽ được đánh giá khả năng phẫu thuật và điều trị theo 1 trong 2 phác đồ trên.


Mục tiêu: phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nhóm BN được điều trị theo phác đồ NWTS-5 giai đoạn 2017-2023; đưa ra một số giải pháp cải thiện kết quả điều trị u nguyên bào thận phẫu thuật trung bình là 10,4 ngày, trong đó có 2 bệnh nhân là bệnh ở giai đoạn III. Thời gian chờ phẫu thuật của 4 bệnh nhân giai đoạn III trung bình là 13 ngày (11-19 ngày). Xác suất sống toàn bộ (OS) 5 năm là 95,5% và sống không bệnh (EFS) 5 năm là 92,5%. Có 1 bệnh nhi tái phát (3,3%) và tiếp tục điều trị tái phát, còn sống. Một bệnh nhi bỏ điều trị sau khi phẫu thuật và tử vong.


Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhi điều trị theo phác đồ NTWS-5 (mổ cắt ngay) chiếm 22,3%. Các bệnh nhi có tuổi mắc bệnh nhỏ, u kích thước nhỏ, xác suất sống không bệnh và toàn bộ cao. Để cải thiện kết quả điều trị bệnh u nguyên bào thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương cần làm thêm các xét nghiệm di truyền khối u và áp dụng 1 phác đồ hóa chất trước mổ (SIOP Umbrella).

##plugins.themes.vojs.article.details##

Tài liệu tham khảo

1. Howlader N, Noone AM, Krapcho M et al 2020. SEER Cancer Statistics Review (CSR) 1975-2016. Updated April 9, 2020.
2. Szychot E, Apps J, Pritchard-Jones K (2014). Wilms’ tumor: biology, diagnosis and treatment. Transl Pediatr;3(1):12-24. https://doi.org/10.3978/j.issn.2224-4336.2014.01.09
3. Dome JS, Graf N, Geller JI et al. Advances in Wilms tumor treatment and biology: Progress through international collaboration. J Clin Oncol 2015;33(27):332999-3007.https://doi.org/10.1200/jco.2015.62.1888
4. Servaes SE, Hoffer FA, Smith EA et al.Imaging of Wilms tumor: an update. Pediatric radiology 2019;49(11):1441-1452. https://doi.org/10.1007/s00247-019-04423-3
5. Pritchard-Jones K, Bergeron C, de Camargo B et al. Omission of doxorubicin from the treatment of stage II-III, intermediate-risk Wilms’ tumour (SIOP WT 2001): An open-label, non-inferiority, randomised controlled trial. Lancet 2015;386(9999):1156-1164. https://doi.org/10.1016/s0140-6736(14)62395-3
6. SIOP Nephroblastoma Trial & Study Office. Interim statistical report of Nephroblastoma Clinical Trial and Study 2001, Amsterdam (Netherland) 2015.
7. Ngô Thụy Minh Nhi. Kết quả điều trị bướu Wilms theo phác đồ SIOP 2011, Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Y học 2015.
8. Nguyễn Thị Quỳnh Như. Các yếu tố liên quan tới sống còn của bệnh nhi có bướu Wilms tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh 2023:453 -455.
9. Lanzkowsky P, Lipton J M, Fish J D et al. Lanzkowsky’s Manual of Pediatric Hematology and Oncology (Sixth Edition), Academic Press, San Diego 2016: 491-504.
10. Trần Đức Hậu. Nghiên cứu kết quả điều trị u nguyên bào thận theo phác đồ SIOP 2001 tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận án tiến sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội 2014.
11. Weirich A, Leuschner I, Harms D et al. Clinical impact of histologic subtypes in localized non-anaplastic nephroblastoma treated according to the trial and study SIOP-9/GPOH. Ann Oncol 2001;12(3):311-319.https://doi.org/10.1023/a:1011167924230
12. Pritchard-Jones K, Moroz V, Vujanic G. Treatment and outcome of Wilms tumour patients: an analysis of all cases registered in the UKW3 trial. Annals of Oncology 2012;23(9):2457–2463.https://doi.org/10.1093/annonc/mds025
13. Metzger ML, Dome JS. Current Therapy for Wilms’ Tumor. Oncologist 2005;10(10):815-826.https://doi.org/10.1634/theoncologist.10-10-815
14. Oue T, Fukuzawa M, Okita H et al. Outcome of pediatric renal tumor treated using the Japan Wilms Tumor Study-1 (JWiTS-1) protocol. A report from the JwiTS group. Pediatr Surg Int 2009;25(11):923-929. https://doi.org/10.1007/s00383-009-2449-0
15. Yao W, Xiao X, Gao J et al. Outcomes of Wilms’ tumor in eastern China: 10 years of experience at a single center. Invest Surg 2012;25(3):181-185. https://doi.org/10.3109/08941939.2011.615893
16. Sangkhathat S, Chotsampancharaen T, Kayasut K et al. Outcomes of pediatric nephroblastoma in southern Thailand. Asian Pac J Cancer 2008;9(4):643-647.
17. Dome JS, Fernandez CV, Mullen EA et al. Children’s Oncology Group 2013 Blueprint for Research: Renal tumors. Pediatr Blood Cancer 2013;60(6):994-1000.https://doi.org/10.1002/pbc.24419
18. Nghiêm Ngọc Linh. Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ u nguyên bào thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Hà Nội 2024.