Tạp chí Nhi khoa
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk
<div><strong>Tạp chí Nhi khoa Việt Nam</strong> là tạp chí chính thức của Hội Nhi khoa Việt Nam nhằm giới thiệu, cập nhật kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em, xuất bản 4 số/năm. Tạp chí Nhi khoa tiếp nối các số Nhi khoa trước đây. Từ số 1/2008 thay đổi hình thức trình bày, giấy phép xuất bản của Bộ Thông tin và Truyền thông số 1752/GP-BTTTT ngày 24-11-2008, mã số chuẩn quốc tế ISSN 1859 - 3860.</div>Hội Nhi khoa Việt Namvi-VNTạp chí Nhi khoa1859-3860NGUỒN GỐC PHÁT TRIỂN CỦA SỨC KHỎE VÀ BỆNH TẬT
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/423
<p>Nguồn gốc phát triển của sức khỏe và bệnh tật nêu lên những ảnh hưởng của môi trường ở giai đoạn phát triển, khi các mô, bộ phận đang hình thành, biệt hóa và hệ ngoại gen nhạy cảm nhất với tác động môi trường, với sức khỏe và nguy cơ bệnh về sau. Giai đoạn phát triển gồm thời kỳ thai và ít năm đầu đời sau sinh.</p> <p>Nhiều nghiên cứu về nguồn gốc phát triển bào thai và những năm đầu đời sau sinh với sức khỏe và bệnh tật về sau đã được trích dẫn trong tổng quan. Thiếu hay thừa dinh dưỡng thai, cân nặng lúc sinh thấp, căng thẳng ở thời kỳ thai, nuôi ăn bằng sữa mẹ, tăng dung nạp protein với tăng trưởng quá nhanh trong 2 năm đầu đời, phơi nhiễm môi trường độc hại trước và sau sinh có liên quan đến sự phát sinh và tử vong do nhiều bệnh trong quá trình sống, như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đột quỵ, béo phì, tiểu đường, bệnh tâm thần, ung thư và rối loạn chức năng nhiều hệ thống.</p> <p>Cơ chế phân tử của sự phát sinh bệnh có nguồn gốc từ giai đoạn phát triển là cơ chế ngoại di truyền làm biến đổi biểu hiện gen, thay đổi kiểu hình. Biến đổi ngoại di truyền như dấu ấn sinh học tồn tại lâu dài ở tế bào gây bênh về sau và có thể truyền sang thế hệ sau.</p> <p>Theo nguồn gốc phát triển của sức khỏe và bệnh tật, nguy cơ bệnh tích lũy dần từ thời kỳ thai đến trọn đời. Can thiệp dự phòng sớm từ giai đoạn phát triển, giảm được nhiều nguy cơ bệnh xảy ra trong đời và cả đời sau, cải thiện sức khỏe, nhiều lợi ích kinh tế, xã hội. Biện pháp can thiệp dự phòng bắt đầu bằng cải thiện, tối ưu dinh dưỡng, tránh căng thẳng và phơi nhiễm môi trường độc hại ngay từ giai đoạn phát triển, cùng với có nếp sống khỏe ngay từ nhỏ.</p>Công Khanh NguyễnHoàng Nam Nguyễn
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183MÀY ĐAY CẤP Ở TRẺ EM – TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/424
<p>Mày đay cấp ở trẻ em là một bệnh lý da liễu phổ biến, với đặc điểm chính là sự xuất hiện đột ngột của các sẩn phù và ngứa dữ dội, có thể đi kèm theo phù mạch. Tình trạng này thường tự giới hạn trong 24 giờ, nhưng có thể kéo dài đến 6 tuần. Nguyên nhân gây mày đay cấp bao gồm nhiễm trùng, dị ứng thức ăn hoặc thuốc, kích hoạt bởi các yếu tố vật lý, nhưng phần lớn các trường hợp không xác định được nguyên nhân. Chẩn đoán dựa vào khai thác bệnh sử và khám lâm sàng, trong khi xét nghiệm chỉ thực hiện khi nghi ngờ các nguyên nhân tiềm ẩn nghiêm trọng như dị ứng hay bệnh lý toàn thân. Điều trị tập trung vào kiểm soát triệu chứng, với kháng histamin H1 thế hệ thứ hai là lựa chọn ưu tiên. Corticosteroid chỉ được dùng trong các trường hợp nặng hoặc không đáp ứng với điều trị thông thường. Việc giáo dục bệnh nhân và gia đình về cách phòng tránh các yếu tố kích thích đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống.</p>Thị Ngọc NguyễnThị Ngọc NguyễnAnh Tuấn TrầnHữu Nguyệt Diễm PhanAnh Tuấn Nguyễn
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183HIỆU QUẢ CAN THIỆP VẬN ĐỘNG MIỆNG (PIOMI) CHO TRẺ SINH NON CÓ RỐI LOẠN NUỐT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/425
<p>Trẻ sinh non có nguy cơ bị rối loạn nuốt từ 40 - 70% do sự phát triển chưa hoàn chỉnh của hệ thần kinh và cấu trúc giải phẫu vùng miệng chịu những tác động không sinh lý từ môi trường bên ngoài như đặt ống nội khí quản, thở máy áp lực dương, ăn qua sonde dạ dày, băng dính gây hạn chế vận động miệng. Hậu quả làm trẻ nằm viện kéo dài, nguy cơ hít sặc và viêm phổi. Kỹ thuật vận động miệng PIOMI (premature infant oral motor intervention) là kỹ thuật can thiệp chuyên biệt cho trẻ sinh non để phát triển các kỹ năng bú - nuốt.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên 60 trẻ sinh non có khó khăn bú nuốt và được đánh giá trước và sau can thiệp, không có nhóm chứng.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá hiệu can thiệp vận động miệng PIOMI cải thiện khả năng bú - nuốt ở trẻ sinh non.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Trung bình tuổi thai hiệu chỉnh lúc trẻ can thiệp PIOMI là 34,1 2,1 tuần<strong>. </strong>Sau can thiệp trung bình khoảng 5 ngày trẻ có thể ăn miệng hoàn toàn và trẻ tăng cân có ý nghĩa thống kê.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>PIOMI là một biện pháp can thiệp hiệu quả rối loạn nuốt cho trẻ sinh non</p>Thị Duyên PhạmQuang Dũng TrịnhHữu Chút NguyễnThị Hồng Hưởng LêThị Hoa NguyễnThị Hương Giang Nguyễn
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/426
<p><strong>Đặt vấn đề và mục tiêu: </strong>Bệnh tim bẩm sinh (TBS) chiếm tỷ lệ xấp xỉ 0,8% ở trẻ sinh ra sống. Nhận biết sớm bệnh tim bẩm sinh đóng vai trò quan trọng trong vấn đề xử trí và tiên lượng nên việc nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc, tư vấn và điều trị tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> Cắt ngang mô tả trên 131 trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh nhập viện tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Trung ương Huế từ 05/2020-09/2022.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Trong tổng số 131 trẻ mắc tim bẩm sinh, tỷ lệ nam/nữ 1,5/1. Nhóm TBS tím chiếm 59,6%, không tím 36,6% và 3,8% hoán vị đại động mạch có sữa chữa. Thường gặp nhất là thông liên thất ở nhóm không tím (13%) và tứ chứng Fallot ở nhóm tím (13%). Tỷ lệ TBS nặng chiếm 45,8% trong đó 85% là phụ thuộc ống động mạch. Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp gồm dấu Harzer (68,7%), thở nhanh (64,6%), tiếng thổi ở tim (56,3%) ở nhóm không tím và tím trung tâm (100,0%), dấu Harzer (93,6%) và bất thường tiếng T2 (75,6%) ở nhóm tím. Dị tật phối hợp gặp ở 22,9%. Tỷ lệ tử vong chung là 32,1%, cao hơn ở nhóm TBS tím (38,5%) và nhóm nặng (56,7%), cao nhất ở hội chứng thiểu sản thất trái (100%), APSI (80%), tim 1 thất (62,5%). Các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh tim bẩm sinh bao gồm TBS tím (OR=8,0; 95% CI 2,2-29,1), có biến chứng suy tim (OR=6,0; 95% CI 1,8-20,0), chênh lệch SpO<sub>2</sub> tay chân ≥ 4% (OR=64,9; 95% CI 6,0-698,1).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ và tử vong do tim bẩm sinh nặng cao đặc biệt là nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí đúng phù hợp. Cần tuyên truyền về giá trị của siêu âm tiền sản và SpO<sub>2</sub> đo qua mạch nảy trong việc phát hiện tim bẩm sinh. Ngoài ra cần hợp lý hóa sử dụng PGE1 trong điều trị.</p>Văn Chiến NguyễnHùng Việt PhanNgọc Minh Châu NguyễnMai Linh HoàngThị Thùy Linh Vũ
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG VỚI KHÁNG SINH TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHI 2 - 59 THÁNG TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/427
<p><strong>Đặt vấn đề:</strong> Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Việc lựa chọn kháng sinh bước đầu hợp lý và đánh giá đáp ứng điều trị có vai trò quyết định trong hiệu quả điều trị cũng như giảm thiểu nguy cơ đề kháng kháng sinh.</p> <p><strong>Mục tiêu:</strong> Đánh giá đáp ứng với kháng sinh trong điều trị VPCĐ ở bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng tuổi tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP. Hồ Chí Minh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 263 bệnh nhi từ 2 đến 59 tháng tuổi nhập viện tại Khoa Hô Hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 1, từ tháng 11/2022 đến tháng 7/2023 với chẩn đoán VPCĐ. Đáp ứng điều trị được đánh giá sau 72 giờ bắt đầu điều trị kháng sinh và tại thời điểm xuất viện. Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng và đáp ứng điều trị được phân tích bằng các kiểm định thống kê thích hợp.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tuổi trung bình của bệnh nhi là 21 ± 13,5 tháng. Trong đó, 74,1% được chẩn đoán viêm phổi nặng và 7,2% viêm phổi rất nặng. Ceftriaxone là kháng sinh bước 1 được sử dụng phổ biến nhất (79,5%). Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng sau 72 giờ đạt 86,7%, trong khi tỷ lệ đáp ứng với kháng sinh bước 1 là 77,2%. Việc thay đổi kháng sinh chủ yếu do lâm sàng không cải thiện, kháng sinh bước 2 thường được lựa chọn dựa trên biểu hiện lâm sàng và hình ảnh X-quang (80%), còn kháng sinh bước 3 chủ yếu được chỉ định dựa vào kết quả vi sinh (57,1%). Các yếu tố liên quan đến tình trạng không đáp ứng bao gồm: tuổi nhỏ, tiền sử viêm phổi, có bệnh lý nền và suy dinh dưỡng (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ceftriaxone cho thấy hiệu quả cao trong điều trị VPCĐ ở trẻ em. Việc theo dõi đáp ứng lâm sàng và cá thể hóa điều trị theo yếu tố nguy cơ là cần thiết nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị và hạn chế kháng kháng sinh.</p>Bình Bảo Tịnh LêHữu Nguyệt Diễm PhanAnh Tuấn Trần
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183MỐI LIÊN QUAN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC BỆNH THẬN IGA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/428
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan mô bệnh học bệnh thận IgA ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong> nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, theo dõi dọc hồi cứu và tiến cứu. Bệnh nhân chẩn đoán bệnh thận IgA tại Khoa Thận và Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2025.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 64 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 11,4 tuổi (4,9-16,6), 45 nam (70,3%). Đái máu đại thể, phù, tăng huyết áp gặp ở 70,3%, 57,1% và 10,9% bệnh nhân đến khám. 60,9% trường hợp có phức hợp thận hư, 23,4% bệnh nhân giảm mức lọc cầu thận khi khởi bệnh. Tổn thương mô bệnh học phân loại theo tiêu chuẩn Oxford 2016 thường gặp nhất là xơ hóa cầu thận cục bộ. Không có tổn thương T2 trong nhóm nghiên cứu. Hồng cầu niệu cao, tổn thương T1 và C2 có mối liên quan đến giảm MLCT.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Ở trẻ em, tuổi khởi phát bệnh thận IgA là 11 tuổi, đa số trẻ nam. Tổn thương mạn tính trên mô bệnh học ít gặp hơn. Hồng cầu niệu cao, tổn thương teo ống thận/xơ mô kẽ, tỉ lệ liềm tế bào cao liên quan đến giảm MLCT.</p>Thùy Linh TrươngThị Ngọc NguyễnThu Hương Nguyễn
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HỘI CHỨNG CUSHING DO DÙNG GLUCOCORTICOID TRONG HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/429
<p><strong>Mục tiêu:</strong> Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và yếu tố nguy cơ của hội chứng Cushing do dùng glucocorticoid trong hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em.</p> <p><strong>Đối tượng:</strong> 98 bệnh nhi mắc hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/08/2023 đến 31/07/2024<strong>.</strong></p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nhóm bệnh nhi (BN) mắc hội chứng (HC) Cushing là 41/98 (41,84%), nam/nữ = 3,6/1. Về lâm sàng có 41/41 (100%) mặt tròn, 40/41 (97,56%) béo trung tâm, 37/41 (90,24%) tăng cân, 35/41 (85,37%) rậm lông, 35/41 (85,37%) loét dạ dày – tá tràng, 20/41 (48,78%) nhiễm khuẩn, 3/41 (7,32%) cơn suy thượng thận cấp. Về cận lâm sàng: tỷ lệ giảm ACTH, cortisol huyết thanh giảm lần lượt là 28/41 (68,29%) và 25/41 (60,98%), cholesterol máu toàn phần tăng chiếm 35/41 (85,37%). Dùng glucocorticoid ≥ 24 tháng, không tuân thủ điều trị làm tăng nguy cơ mắc HC Cushing lên 2,3 lần và 4,94 lần ở trẻ mắc HCTHTP.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tỷ lệ trẻ mắc HC Cushing khá cao với 41,84%, HC Cushing gặp nhiều ở trẻ nam, phần lớn bệnh nhân có ACTH và cortisol huyết thanh lúc 8 giờ sáng giảm. Dùng glucocorticoid kéo dài và không tuân thủ điều trị làm tăng nguy cơ mắc HC Cushing.</p>Khắc Tùng Dương PhanThị Phương Bình TrầnNgọc Sáng Nguyễn
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183MÔ HÌNH BỆNH THẬN-TIẾT NIỆU TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH TRONG 5 NĂM (2019 - 2023)
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/430
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Xác định mô hình bệnh thận-tiết niệu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình trong 5 năm (từ 01/01/2019 đến 31/12/2023)<em>.</em></p> <p><strong>Đối tượng:</strong> 139.601 bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Thái Bình.</p> <p><strong>Phương pháp</strong>: Mô tả cắt ngang.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Có 1.855 (1,33%) bệnh nhi thận-tiết niệu trên tổng số 139.601 bệnh nhi nhập viện. Tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1. Tuổi trung bình là 5,24 ± 4,15 tuổi. Tuổi thường gặp nhất là nhóm dưới 5 tuổi: 950/1.855 (34%), ít gặp nhất là nhóm trên 10 tuổi: 275/1.855 (14,8%). Bệnh nhi phân bố ở tất cả các vùng trên địa bàn tỉnh Thái Bình, gặp ở cả thành thị và nông thôn, ngoài ra còn có bệnh nhân từ một số tỉnh thành phố lân cận. Bệnh thận-tiết niệu gặp nhiều nhất vào tháng 10 và tháng 9. Các bệnh thường gặp là nhiễm khuẩn tiết niệu: 918/1.855 (49,5%), hội chứng thận hư: 229/1.855 (12,3%), viêm thận lupus: 146/1.855 (7.9%), hội chứng viêm thận cấp: 117/1.855 (6,3%). Có 109 (5,8%) bệnh nhi chuyển tuyến trung ương, trong đó chủ yếu là: các bất thường bẩm sinh ở thận và đường tiết niệu, hội chứng thận hư kháng steroid, tổn thương thận cấp, viêm thận lupus.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: bệnh thận-tiết niệu chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó thường gặp: nhiễm khuẩn tiết niệu, hội chứng thận hư, viêm thận lupus và hội chứng viêm thận cấp.</p>Thi Hương PhạmĐức Sơn LươngTrọng Kiểm TrầnMạnh Dũng ĐỗNgọc Sáng Nguyễn
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183NHỒI MÁU MẠC NỐI LỚN: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/432
<p>Nhồi máu mạc nối lớn (NMMNL) là nguyên nhân hiếm gặp gây đau bụng cấp ở trẻ em, hơn 85% các trường hợp được báo cáo xảy ra ở người lớn [1,2]. Dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu và chẩn đoán ban đầu thường bị nhầm lẫn là viêm ruột thừa cấp vì vậy dẫn tới quyết định phẫu thuật sớm chưa cần thiết. Chúng tôi báo cáo 01 ca bệnh trẻ nữ 10 tuổi tiền sử khoẻ mạnh được chẩn đoán NMMNL được điều trị bảo tồn thành công. Trẻ khám với triệu chứng đau bụng hố chậu phải (HCP), sốt, khám có phản ứng thành bụng ở HCP. Trẻ được chẩn đoán xác định NMMNL dựa trên kết quả siêu âm và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. Trẻ được được điều trị nội khoa bằng kháng sinh ceftriaxone, metronidazol, giảm đau. Bệnh tiến triển tốt và trẻ xuất viện sau 5 ngày điều trị tại khoa nhi. Trẻ được theo dõi ngoại trú và tái khám sau 1 tháng, các triệu chứng hoàn toàn ổn định.</p>Thị Thảo ĐỗĐức Vinh HoàngThị Hà NguyễnVăn Long DươngThị Hồng Thái Triệu Thị Vân Hải TrầnVăn Sơn NguyễnQuang Duy NgôThanh Sơn Chu
Copyright (c) 2025
2025-10-032025-10-03183