https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/issue/feed Tạp chí Nhi khoa 2024-05-31T07:47:49+00:00 Open Journal Systems <div><strong>Tạp chí Nhi khoa Việt Nam</strong> là tạp chí chính thức của Hội Nhi khoa Việt Nam nhằm giới thiệu, cập nhật kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em, xuất bản 4 số/năm. Tạp chí Nhi khoa tiếp nối các số Nhi khoa trước đây. Từ số 1/2008 thay đổi hình thức trình bày, giấy phép xuất bản của Bộ Thông tin và Truyền thông số 1752/GP-BTTTT ngày 24-11-2008, mã số chuẩn quốc tế ISSN 1859 - 3860.</div> https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/285 LỰA CHỌN KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI TỤ CẦU Ở TRẺ EM 2024-05-29T08:53:54+00:00 Thu Nga Phạm dr.phamnga@gmail.com <p>Tụ cầu vàng (Staphylococus aureus) là một vi khuẩn gram dương gây nhiễm trùng sinh mủ phổ biến và có vai trò quan trọng trong nhiễm trùng mắc phải trong cộng đồng và bệnh viện. Viêm phổi do S.aureus có thể xảy ra thứ phát sau một nhiễm trùng ở nơi khác hoặc nguyên phát từ đường hô hấp. Hiện nay, việc sử dụng kháng sinh tràn lan và không hợp lý đã dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh của tụ cầu ngày càng tăng cao. Vì vậy, để điều trị viêm phổi do tụ cầu một cách hiệu quả, đồng thời tránh nguy cơ vi khuẩn tụ cầu kháng thuốc cần thiết phải có chiến lược sử dụng kháng sinh hợp lý.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/286 TÁC NHÂN VI SINH VẬT GÂY NHIỄM TRÙNG HÔ HẤP TRONG THỜI ĐẠI MỚI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN 2024-05-29T09:38:40+00:00 Thị Bích Ngọc Hoàng htbngoc.nhp@gmail.com Thị Huyền Vũ tapchinhikhoa@gmail.com Thị Huyền Bùi tapchinhikhoa@gmail.com <p>Tác nhân vi sinh vật gây nhiễm trùng đường hô hấp, từ virus (Sars-CoV2, Adeno, cúm, hợp bào hô hấp) hay tác nhân vi khuẩn (Haemophilus influenzae, Streptococus pneumoniae) đều có đặc điểm riêng biệt, quyết định khả năng gây bệnh của tác nhân với cơ thể.</p> <p>Sử dụng phương pháp truyền thống (soi kính, nuôi cấy, miễn dịch) và phương pháp phân tử để xác định các loại tác nhân gây bệnh.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/287 VAI TRÒ CỦA NỘI SOI CAN THIỆP ĐẶT STENT TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP KHÍ PHẾ QUẢN 2024-05-29T09:44:31+00:00 Khắc Đại Vũ vudai.spq.bvptw@gmail.com <p>Hẹp khí phế quản là một tình trạng cấp cứu ở người lớn và trẻ em, có nhiều nguyên nhân và phương pháp điều trị. Hẹp khí phế quản được chẩn đoán bằng khám xét lâm sàng, đo chức năng hô hấp, chụp CT ngực và nội soi phế quản. Nội soi phế quản đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán tình trạng hẹp. Phương pháp điều trị tối ưu cho hẹp khí quản là phẫu thuật tạo hình khí quản. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân cao tuổi có các bệnh lý nền hoặc bệnh nhân đang trong tình trạng suy hô hấp cấp không có chỉ định phẫu thuật. Nội soi phế quản can thiệp bao gồm nong cơ học, cắt đốt điện đông cao tần, laser, đặt stent đường thở là phương pháp điều trị thay thế có hiệu quản.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/288 CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỀM KHÍ PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM 2024-05-29T09:54:23+00:00 Đăng Việt Phùng vietphung@nch.gov.vn <p>Mềm khí phế quản là trình trạng xẹp đường thở do mềm thành sau khí phế quản và đẩy vào lòng khí phế quản hoặc tình trạng chèn ép thành trước. Mềm khí phế quản có thể xuất hiện đơn độc hoặc kết hợp với các tình trạng bẩm sinh hoặc mắc phải khác. Bệnh nhân mắc mềm khí phế quản thường biểu hiện triệu chứng hô hấp không đặc hiệu, khò khè, thở rít thì thở ra; có các đợt suy hô hấp cấp tính đe dọa tính mạng và nhiễm trùng đường hô hấp tái phát hoặc kéo dài. Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng có thể dẫn tới chẩn đoán sai và điều trị không đúng. Bài viết này là tổng quan nhằm cập nhật về các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh mềm khí phế quản ở trẻ em.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/289 SƠ LƯỢC MỘT SỐ KỸ THUẬT NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP MỚI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 2024-05-29T10:02:04+00:00 Thanh Chương Lê lethanhchuong21@gmail.com Tùng Lâm Vũ tapchinhikhoa@gmail.com Vũ Anh Lê tapchinhikhoa@gmail.com Tuấn Hưng Phan tapchinhikhoa@gmail.com Thị Hồng Hanh Lê tapchinhikhoa@gmail.com Đăng Việt Phùng tapchinhikhoa@gmail.com Thị Thu Nga Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thị Hoa Lê tapchinhikhoa@gmail.com Ngọc Văn Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com <p>Ứng dụng nội soi phế quản can thiệp giúp điều trị nhiều tình trạng bệnh lý đường thở như rò khí - thực quản, sẹo hẹp, u sùi thanh khí phế quản, dị vật đường thở, hẹp đường thở... Nhiều kỹ thuật nội soi phế quản can thiệp mới đã được ứng dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian qua: đóng rò khí - thực quản, rò xoang lê bằng Trichloacetic acid, cắt đốt laser, nong sẹo hẹp bằng bóng, áp mitomycin, đặt T-tube thanh khí quản đã cải thiện kết quả điều trị nhiều bệnh lý và chất lượng cuộc sống của người bệnh.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/290 PHÂN BỐ TYPE HUYẾT THANH, TẦN SUẤT MANG GEN ERM(B) VÀ MEF(A) Ở CÁC CHỦNG STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE KHÁNG MACROLIDE THU THẬP TỪ TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BỊ VIÊM PHỔI TẠI NGHỆ AN 2024-05-29T10:12:59+00:00 Anh Sơn Bùi drsonres@gmail.com Thị Hồng Hanh Lê tapchinhikhoa@gmail.com Thị Thúy Hằng Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Võ Thị Bình Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thị Hà Ngô tapchinhikhoa@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định các type huyết thanh, tần suất mang gen erm(B) và mef(A) ở các chủng phế cầu kháng kháng sinh macrolide thu thập từ trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại Nghệ An.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 126 chủng phế cầu trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2021.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tám type huyết thanh 6A/B, 9V, 11A, 14, 15A, 19F, 19A, và 23F đã được xác định tại Nghệ An, trong đó type huyết thanh 19A chiếm tỷ lệ khá cao. Sự có mặt của các gen erm(B) và mef(A) được xác định bằng các phản ứng PCR, tần suất mang gen erm(B) và mef(A) lần lượt là 92,1% và 57,9%. Tần suất mang ít nhất một trong hai gen này là 95,3% và tần suất mang đồng thời hai gen là 54,8%. Có 6 chủng kháng kháng sinh macrolide không mang gen nào trong số 2 gen erm(B) và mef(A), chiếm 4,8%.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Tám type huyết thanh khác nhau của phế cầu đã được xác định tại Nghệ An. 19F, 23F và 19A là phổ biến nhất. Type huyết thanh 19A với tỷ lệ nhiễm cao là một đặc điểm cần được chú ý. Tần suất mang các gen erm(B) và mef(A) lần lượt là 92,1 và 57,9%.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/291 ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ HÔ HẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 2024-05-29T10:36:38+00:00 Thị Thu Nga Nguyễn thungabs@gmail.com Đăng Việt Phùng tapchinhikhoa@gmail.com Thanh Chương Lê tapchinhikhoa@gmail.com Tùng Lâm Vũ tapchinhikhoa@gmail.com Duy Vũ Trần tapchinhikhoa@gmail.com Thị Kim Thanh Đặng tapchinhikhoa@gmail.com Thị Sen Đỗ tapchinhikhoa@gmail.com Thị Minh Phượng Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thị Kim Dung Trần tapchinhikhoa@gmail.com Thị Phương Thảo Đào tapchinhikhoa@gmail.com Tràng Tuân Đoàn tapchinhikhoa@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Phân tích các chẩn đoán, chỉ định trước nội soi phế quản (NSPQ), đánh giá kết quả sau soi phế quản ống mềm</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả 1643 trường hợp NSPQ ống mềm trong thời gian 2 năm từ 1/1/2022-30/12/2023 tại Khoa Khám và Thăm dò Hô hấp - Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương</p> <p><strong>Kết quả:</strong> 1643 trường hợp trẻ từ 1 tháng đến 16 tuổi được thực hiện NSPQ ống mềm với 1296 ca số ca soi chẩn đoán (78,9%) và 347 (21,1% ) ca soi can thiệp. Lý do NSPQ chủ yếu là theo dõi bất thường đường thở (hẹp khí quản, khò khè, thở rít kéo dài) (30,3%), viêm phổi kéo dài, tái diễn (27,4%), nghi ngờ dị vật đường thở (11,6%). Kết quả sau soi: bất thường đường thở (51,9%), trong đó chủ yếu là hẹp hạ thanh môn/ khí phế quản do sẹo (30,4%), mềm sụn thanh quản (19,5%), mềm phế quản (13,2%). Thủ thuật can thiệp hay gặp nhất: nong sẹo hẹp (142 ca), gắp dị vật đường thở (98 ca). Căn nguyên vi khuẩn phân lập trong dịch rửa phế quản: Pseudomonas aeruginosa 2,5%, Klebsiella pneumonia 16,9%, Klebsiella aerogenes 15,4%, Streptococcus pneumonia 10,0% tổng số mẫu bệnh phẩm nuôi cấy.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> NSPQ là công cụ quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý hô hấp, giúp phát hiện các bất thường giải phẫu đường thở, lấy bệnh phẩm làm các căn nguyên vi sinh, và điều trị can thiệp giải quyết tắc nghẽn đường thở.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/292 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI NẶNG DO MYCOPLASMA PNEUMONIAE TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 2024-05-29T11:03:29+00:00 Thị Mai Anh Trần dr.maianh84@gmail.com Thị Hồng Hanh Lê tapchinhikhoa@gmail.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Nhận xét kết quả điều trị viêm phổi nặng do Mycoplasma pneumoniae tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2023.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 135 trẻ được chẩn đoán viêm phổi nặng do Mycoplasma pneumoniae tại Trung tâm Hô hấp trong thời gian từ tháng 5 năm 2023 đến hết tháng 12 năm 2023.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tất cả các trẻ sau điều trị đều đỡ bệnh ra viện và không phải chuyển khoa Hồi sức tích cực. Có 74,8% trẻ bị suy hô hấp cần thở oxy, không có trẻ nào phải thở máy không xâm nhập. 65,9% trẻ phải dùng doxycycline hoặc quinolon, và 9,5% trẻ phải dùng corticoid. Thời gian sốt trung bình là 9,5±6,8 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 11,1±5,4 ngày. Nhóm trẻ dưới 5 tuổi chiếm 72,6%, nhóm này bị suy hô hấp cần thở oxy nhiều hơn và trong quá trình điều trị cần thêm corticoid hoặc IVIG hơn nhưng ít phải chuyển dùng nhóm doxycyclin hoặc quinolon hơn so với nhóm trẻ trên 5 tuổi.</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Trẻ viêm phổi nặng do Mycoplasma pneumoniae có thời gian nằm viện lâu, cần phối hợp nhiều phương pháp điều trị. Vì vậy, cần thiết chẩn đoán và xác định tình trạng nặng của bệnh dựa trên lâm sàng và cận lâm sàng để quản lý bệnh tốt.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/293 HIỆU QUẢ TỪ CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỚI KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ KIỂM SOÁT HEN CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2023 2024-05-29T11:11:38+00:00 Thị Thảo Bùi tapchinhikhoa@gmail.com Hải Anh Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Văn Đĩnh Nguyễn v.dinhnv6@vinmec.com <p><strong>Mục tiêu:</strong> Hen phế quản là bệnh lý mạn tính phổ biến, chiếm tới 9,8% dân số thế giới. Giáo dục sức khỏe nhằm cải thiện nhận thức người bệnh về hen phế quản bao gồm: cách dùng bình xịt hít, tuân thủ điều trị, tránh dị nguyên … đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả điều trị hen.</p> <p><strong>Phương pháp:</strong> Nghiên cứu được tiến hành trên 117 bệnh nhân hen phế quản tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times city năm 2023 nhằm mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ thực hành về kiểm soát hen sau tư vấn giáo dục sức khỏe.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Nghiên cứu cho thấy sau can thiệp giáo dục sức khỏe 2-4 tuần, điểm trung bình về kiến thức đối với bệnh hen tăng từ 10,67± 4,16 điểm lên 18 ± 3 điểm (p &lt; 0,001), điểm thái độ của người bệnh trong kiểm soát hen phế quản tăng từ 15,13 ± 2,97 điểm lên 18,45±1,7 điểm (p &lt; 0,001), điểm nhận thức của người bệnh về khả năng tự xử trí hen phế quản cũng cải thiện đáng kể từ 2,96 ± 1,59 lên 6,08 ± 0,94 (p &lt;0,01).</p> <p><strong>Kết luận:</strong> Giáo dục sức khỏe tại bệnh viện giúp người bệnh nâng cao về cả kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến bệnh hen phế quản.</p> 2024-05-31T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024