https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/issue/feed Tạp chí Nhi khoa 2025-08-22T03:29:06+00:00 Open Journal Systems <div><strong>Tạp chí Nhi khoa Việt Nam</strong> là tạp chí chính thức của Hội Nhi khoa Việt Nam nhằm giới thiệu, cập nhật kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em, xuất bản 4 số/năm. Tạp chí Nhi khoa tiếp nối các số Nhi khoa trước đây. Từ số 1/2008 thay đổi hình thức trình bày, giấy phép xuất bản của Bộ Thông tin và Truyền thông số 1752/GP-BTTTT ngày 24-11-2008, mã số chuẩn quốc tế ISSN 1859 - 3860.</div> https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/411 CẬP NHẬT LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU DỊ NGUYÊN TRONG ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN 2025-08-20T17:09:49+00:00 Văn Khiêm Nguyễn khiemnv@nch.gov.vn Thị Minh Hương Lê tapchinhikhoa@gmail.com Hà Ly Phạm tapchinhikhoa@gmail.com Nhật Huy Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Quang Khải Trần tapchinhikhoa@gmail.com Thị Vân Anh Trần tapchinhikhoa@gmail.com <p><span class="fontstyle0">Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường thở thường gặp ở cả trẻ em và người lớn, với tỷ lệ đáng kể liên quan đến cơ chế dị ứng. Trong số các phương pháp điều trị hiện nay, liệu pháp miễn dịch đặc hiệu dị nguyên (AIT – Allergen Immunotherapy) là phương pháp duy nhất có khả năng thay đổi tiến triển tự nhiên của bệnh dị ứng, bao gồm hen phế quản.</span> </p> <p><span class="fontstyle0">AIT hoạt động thông qua việc đưa vào cơ thể người bệnh các liều tăng dần của dị nguyên gây dị ứng, từ đó giúp tái lập sự dung nạp miễn dịch, làm giảm phản ứng viêm dị ứng qua trung gian IgE. Có hai đường sử dụng AIT phổ biến là tiêm dưới da (SCIT) và ngậm dưới lưỡi (SLIT). Nhiều nghiên cứu lâm sàng và tổng quan hệ thống đã chứng minh rằng AIT có hiệu quả trong việc giảm triệu chứng hô hấp, cải thiện chức năng phổi, giảm nhu cầu dùng thuốc kiểm soát và ngăn ngừa tiến triển nặng của bệnh. Hơn nữa, hiệu quả của AIT có thể kéo dài nhiều năm sau khi kết thúc liệu trình điều trị.</span> </p> <p><span class="fontstyle0">AIT đặc biệt có vai trò trong điều trị hen dị ứng dai dẳng nhẹ đến trung bình không kiểm soát tốt bằng thuốc thông thường, đặc biệt ở bệnh nhân có bằng chứng nhạy cảm với dị nguyên đã xác định (như mạt bụi nhà, phấn hoa…). Việc lựa chọn dị nguyên, đánh giá chỉ định, chống chỉ định và theo dõi sát trong quá trình điều trị là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả. Hiện nay, AIT ngày càng được quan tâm trong chiến lược điều trị hen cá thể hóa, đặc biệt khi kết hợp với các liệu pháp sinh học, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và chất lượng sống cho người bệnh.</span></p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/412 TỔNG QUAN THỰC TRẠNG HỌC SINH CẬN THỊ TẠI MÔI TRƯỜNG HỌC ĐƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY, MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CẦN ĐƯỢC BÀN LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP 2025-08-20T17:24:46+00:00 Anh Hào Bùi buianhhao1309@gmail.com <p><span class="fontstyle0">Cận thị là loại tật khúc xạ phổ biến nhất ở học sinh Việt Nam hiện nay, đặc biệt loại tật khúc xạ này có thể nhìn thấy rõ nhất tại môi trường học đường, với số lượng học sinh bị cận thị ngày càng tăng lên qua từng năm, thực trạng hiện tại rất đáng báo động, ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng giáo dục và tương lai của các em. Thực trạng cận thị ở học sinh tại môi trường học đường Việt Nam hiện tại đặt ra nhiều thách thức về hướng nghiên cứu dành cho các bác sĩ, khi cần có thể đòi hỏi những can thiệp kịp thời về mặt y khoa nhằm khống chế và giảm thiểu tỉ lệ học sinh cận thị, bên cạnh đó là đưa ra một số bàn luận về việc giáo dục và ngăn ngừa cận thị từ sớm cho các em, tránh những hậu quả nguy hại trong tương lai sau này, đồng thời đề xuất một số giải pháp để giúp giảm thiểu tình trạng cận thị ở học sinh Việt Nam hiện nay.</span> </p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/413 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ Ở TRẺ BỊ VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP TÁI DIỄN TẠI KHOA NHI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY 2025-08-20T17:29:48+00:00 Thị Minh Hương Lê leminhhuongnew@gmail.com Khắc Tiệp Phạm tapchinhikhoa@gmail.com Thị Thảo Đỗ tapchinhikhoa@gmail.com Thị Kim Oanh Bùi tapchinhikhoa@gmail.com Lan Hương Phạm tapchinhikhoa@gmail.com <p><span class="fontstyle0">Đánh giá miễn dịch dịch thể ở trẻ em bị viêm đường hô hấp tái diễn tập trung vào vai trò của các kháng thể immunoglobulin, giúp xác định khả năng đáp ứng miễn dịch của trẻ, đồng thời loại trừ các bệnh lý suy giảm miễn dịch tiềm ẩn.</span> </p> <p><strong> <span class="fontstyle0">Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: </span></strong><span class="fontstyle2">Mô tả cắt ngang 207 ca bệnh từ 6 tháng – 8 tuổi, được chẩn đoán viêm đường hô hấp tái diễn. Chỉ số nghiên cứu: Viêm đường hô hấp theo mã chẩn đoán ICD-10, khai thác tần xuất mắc và định lượng nồng độ kháng thể (IgA, IgG, IgM, IgE). Đánh giá tình trạng miễn dịch bằng cách so sánh kết quả các Ig với giá trị tham chiếu theo nhóm tuổi.</span> </p> <p><span class="fontstyle2"> <span class="fontstyle0"><strong>Kết quả:</strong> </span>Tuổi trung bình của trẻ nghiên cứu là 2,48±1,46 tuổi, nhóm trẻ dưới 3 tuổi gặp nhiều nhất ( 69,6%). Trẻ trai chiếm 63,6&amp;. Các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp thường gặp lần lượt là viêm mũi họng cấp (100%), viêm phế quản (66,7%), viêm tai giữa (53,6%) và viêm phổi (45,9%). Nồng độ IgA giảm trên 7,7% tổng số trẻ nghiên cứu, nhóm trẻ càng nhỏ tỷ lệ giảm càng cao (nhóm 6 tháng-12 tháng tuổi tỷ lệ giảm IgA chiếm 14,5% , nhóm 2-3 tuổi là 7,1%). Tần suất viêm đường hô hấp dưới cao hơn có ý nghĩa ở nhóm tuổi 2-3 tuổi có nồng độ IgA giảm (p=0,007). Có 2,4% trẻ có nồng độ IgG giảm, tập trung chủ yếu trong nhóm dưới 1 tuổi chiếm 7%. Ngoài ra có 23,1% trẻ có nồng độ IgE tăng so với tham chiếu. <br></span></p> <p><span class="fontstyle2"><strong> <span class="fontstyle0">Kết luận: </span></strong>Viêm đường hô hấp tái diễn gặp nhiều hơn ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi (69,6%). 7,7% nhóm trẻ nhiễm trùng hô hấp tái diễn giảm IgA và 2,4% giảm IgG so với hằng số tham chiếu theo tuổi. Tỷ lệ giảm nồng độ IgA tỷ lệ thuận với tần suất nhiễm trùng hô hấp dưới của nhóm trẻ 2-3 tuổi.</span></p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/414 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẤP CỨU NHI KHOA CƠ BẢN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI TỈNH LÀO CAI NĂM 2024 2025-08-20T17:39:31+00:00 Minh Điển Trần tapchinhikhoa@gmail.com Hữu Phúc Phan tapchinhikhoa@gmail.com Ngọc Duy Lê duy2411@yahoo.com Thị Oanh Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Văn Thắng Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thị Hoa Quách tapchinhikhoa@gmail.com Hoài Bắc Trần tapchinhikhoa@gmail.com Hoàng Kiên Trần tapchinhikhoa@gmail.com Thái Hiệp Dương tapchinhikhoa@gmail.com <p><strong><span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span></strong><span class="fontstyle2">Đánh giá năng lực cấp cứu nhi khoa cơ bản của các bác sĩ và điều dưỡng tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện trong tỉnh Lào Cai nhằm đề xuất các giải pháp can thiệp đào tạo phù hợp.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> </span><span class="fontstyle2">Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ 1/2024 đến tháng 3/2024. Đối tượng nghiên cứu là nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) trực tiếp tham gia vào công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhi tại các Bệnh viện tuyến huyện và Bệnh viện Sản nhi Tỉnh Lào Cai. Sử dụng các bài kiểm tra lý thuyết và quan sát trực tiếp để đánh giá kiến thức và các kỹ năng thực hành về cấp cứu nhi khoa cơ bản.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết quả:</strong> </span><span class="fontstyle2">Tổng số 128 nhân viên y tế (NVYT) tham gia nghiên cứu, trung bình 36 tuổi, có 26,6% là nam và 73,4% là nữ. Thời gian công tác trong ngành y trung bình là 12 năm, trong bệnh viện là 10 năm. Điểm đánh giá kiến thức lý thuyết từ 38/100 đến 57/100 điểm tùy theo bệnh viện. Chỉ 50% thực hiện được các kỹ năng cấp cứu cơ bản: ép tim đúng đạt 71% cho trẻ lớn, 72% cho trẻ nhũ nhi. Hơn 70% NVYT thực hiện đúng bóp bóng qua mask, tuy nhiên, dưới 50% NVYT thực hiện đúng được kỹ thuật đặt nội khí quản.</span></p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết luận:</strong> </span><span class="fontstyle2">Năng lực cấp cứu nhi khoa cơ bản của các bác sĩ và điều dưỡng tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện của tỉnh Lào Cai còn nhiều hạn chế. Việc triển khai các chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao năng lực cấp cứu nhi khoa cơ bản tại địa phương là rất cần thiết.</span> </p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/415 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 2025-08-20T17:54:29+00:00 Thu Phương Bùi tapchinhikhoa@gmail.com Minh Tuấn Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thị Thuận Phạm tapchinhikhoa@gmail.com <p><strong>Mục ti&ecirc;u:</strong> M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; căn nguy&ecirc;n vi khuẩn g&acirc;y vi&ecirc;m phổi cộng đồng ở trẻ em.</p> <p><strong>Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu:</strong> Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang 207 trẻ bị vi&ecirc;m phổi cộng đồng nhập viện từ 01/04/2023 tới 31/03/2024.</p> <p><strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ nam l&agrave; 54,1%; nh&oacute;m từ 2 th&aacute;ng tới 5 tuổi chiếm 59,4%. Đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng chủ yếu: ho 100%; sốt 56,03%, thở nhanh 37,68%; ran ẩm: 67,63%, suy h&ocirc; hấp 10,14%. Số lượng bạch cầu trong m&aacute;u l&agrave; 14,65&plusmn;4,43 G/l; định lượng CRP tăng 22,49&plusmn;28,71 mg/l. Tr&ecirc;n phim Xquang tim phổi: tổn thương tập trung chiếm đa số 48,6%. C&oacute; 77,3% bệnh phẩm dương t&iacute;nh trong x&eacute;t nghiệm real-time PCR dịch tỵ hầu; trong đ&oacute; dương t&iacute;nh với một vi khuẩn chiếm cao nhất 60,78%; gặp cả đồng nhiễm hai hoặc ba vi khuẩn. Tỷ lệ dương t&iacute;nh với từng t&aacute;c nh&acirc;n H.infuenzae, S.pneumoniae, M.pneumoniae giảm dần lần lượt l&agrave; 48,36%; 47,05%; 41,83%. Tỷ lệ mẫu dương t&iacute;nh với vi khuẩn trong nu&ocirc;i cấy dịch tỵ hầu l&agrave; 74,7% trong đ&oacute; mẫu dương t&iacute;nh với S.pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; 28,34%.</p> <p><span class="fontstyle0"><strong>Kết luận:</strong> </span><span class="fontstyle2">Đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng hay gặp trong vi&ecirc;m phổi cộng đồng trẻ em l&agrave; ho, sốt, thở nhanh, ran ẩm, suy h&ocirc; hấp. T&aacute;c nh&acirc;n g&acirc;y bệnh chủ yếu l&agrave; l&agrave; l&agrave; H.influenzae, S.pneumoniae v&agrave; M.pneumoniae.</span></p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/416 THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI TỈNH LÀO CAI NĂM 2022-2023 2025-08-20T18:05:03+00:00 Minh Điển Trần tapchinhikhoa@gmail.com Hữu Phúc Phan tapchinhikhoa@gmail.com Văn Thắng Nguyễn nguyenvanthang187@gmail.com Ngọc Duy Lê tapchinhikhoa@gmail.com Quốc Khôi Nguyên Lê tapchinhikhoa@gmail.com Thị Khuê Phan tapchinhikhoa@gmail.com Thị Hoa Quách tapchinhikhoa@gmail.com Hoài Bắc Trần tapchinhikhoa@gmail.com Hoàng Kiên Trần tapchinhikhoa@gmail.com Thái Hiệp Dương tapchinhikhoa@gmail.com <p><strong> <span class="fontstyle0">Mục tiêu: </span></strong><span class="fontstyle2">Nghiên cứu mô tả thực trạng tử vong trẻ em dưới 5 tuổi theo nguyên nhân và một số yếu tố khác tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2022 - 2023.</span></p> <p><span class="fontstyle2"> <span class="fontstyle0"><strong>Mục tiêu:</strong> </span>Nghiên cứu mô tả thực trạng tử vong trẻ em dưới 5 tuổi theo nguyên nhân và một số yếu tố khác tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2022 - 2023. <br></span></p> <p><span class="fontstyle2"><strong>&nbsp;<span class="fontstyle0">Kết quả: </span></strong>Nghiên cứu thu thập được 137 ca trẻ em dưới 5 tuổi tử vong tại bệnh viện hoặc nặng xin về tại Bệnh viện Sản Nhi Lào Cai trong hai năm 2022 - 2023. Phân tích các trường hợp tử vong trẻ dưới 5 tuổi cho thấy phần lớn ca tử vong xảy ra ở trẻ dưới 1 tuổi (89,1%), đặc biệt là trong giai đoạn sơ sinh (46,7%). Tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm trẻ nam (55,5%) và dân tộc H’Mông (57,7%). Tỷ lệ tử vong cũng có sự phân bố không đồng đều giữa các huyện. Sốc nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết và suy hô hấp là ba nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong, lần lượt là 34,3%, 29,9%, 17,5%, chiếm tỷ trọng lớn ở tất cả các nhóm tuổi, đặc biệt là trong 24 giờ đầu sau nhập viện (19,7%)..</span></p> <p><span class="fontstyle2"><strong> <span class="fontstyle0">Kết luận: </span></strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Lào Cai vẫn còn cao. Nghiên cứu cũng cho thấy cần có các can thiệp y tế sớm và hiệu quả hơn trong công tác nhận định, phân loại, xử trí và hồi sức cấp cứu trẻ em, đặc biệt là sơ sinh, cũng như tăng cường năng lực tuyến dưới tại các huyện có tỷ lệ tử vong cao nhằm giảm thiểu các ca tử vong. <br></span></p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/417 PHÁT HIỆN CÁC BIẾN ĐỔI DI TRUYỀN TRÊN BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO THẦN KINH BẰNG KỸ THUẬT LAI HỆ GEN SO SÁNH 2025-08-21T01:02:20+00:00 Thanh Tâm Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thị Phương Mai Nguyễn nguyenphuongmai@nch.gov.vn Thị Mai Hương Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thùy Trang Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Xuân Huy Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thùy Lan An tapchinhikhoa@gmail.com Diễm Ngọc Ngô tapchinhikhoa@gmail.com Thị Liên Nhi Trần tapchinhikhoa@gmail.com Hoài Anh Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Đình Công Lê tapchinhikhoa@gmail.com Thị Kim Ngọc Lê tapchinhikhoa@gmail.com Ngọc Thạch Hoàng tapchinhikhoa@gmail.com Hồng Điệp Phó tapchinhikhoa@gmail.com Thọ Anh Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Mạnh Hoàn Vũ tapchinhikhoa@gmail.com Ngọc Lan Bùi tapchinhikhoa@gmail.com Việt Tùng Cao tapchinhikhoa@gmail.com Minh Điển Trần tapchinhikhoa@gmail.com <p><span class="fontstyle0">U nguyên bào thần kinh là một trong số các u đặc ác tính thường gặp ở trẻ em, chiếm khoảng </span><span class="fontstyle0">8% các bệnh lý ung thư ở trẻ em, đứng thứ 4 sau bạch cầu cấp, u não và u lympho.</span> </p> <p><span class="fontstyle0"><strong> Đối tượng nghiên cứu:</strong> <span class="fontstyle2">2 bệnh nhân được phát hiện u trung thất và chẩn đoán u nguyên </span></span><span class="fontstyle0"><span class="fontstyle2">bào thần kinh, không có khuếch đại MYCN đang được điều trị tại Trung tâm Ung thư Nhi, Bệnh </span></span><span class="fontstyle0"><span class="fontstyle2">viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật lai hệ gen so sánh aCGH có độ </span></span><span class="fontstyle0"><span class="fontstyle2">phân giải 60K.</span><br></span></p> <p><span class="fontstyle0"><span class="fontstyle2"><strong> Kết quả:</strong> Hai bệnh nhân có phát hiện các biến đổi di truyền thể SCA và SCA kết hợp NCA.</span></span></p> <p><span class="fontstyle0"><span class="fontstyle2"><strong> Kết luận:</strong> Áp dụng kỹ thuật aCGH có độ phân giải từ 60K có thể phát hiện được các biến đổi </span></span><span class="fontstyle0"><span class="fontstyle2">di truyền trên các bệnh nhân u nguyên bào thần kinh. Đây là cơ sở cho tiên lượng và điều trị u </span></span><span class="fontstyle0"><span class="fontstyle2">nguyên bào thần kinh đạt hiệu quả hơn trong tương lai. <br></span></span></p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/418 KIỂU HÌNH VÀ DI TRUYỀN TẾ BÀO CỦA HỘI CHỨNG TETRASOMY 18P: BÁO CÁO CA BỆNH 2025-08-22T02:06:23+00:00 Tiến Chung Hoàng chunght@nch.gov.vn Thùy Lan An tapchinhikhoa@gmail.com Thị Liễu Lê tapchinhikhoa@gmail.com Thị Hồng Nhung Đinh tapchinhikhoa@gmail.com Thị Thanh Mộc Hoàng tapchinhikhoa@gmail.com Thị Nga Trần tapchinhikhoa@gmail.com Thị Bích Ngọc Ngô tapchinhikhoa@gmail.com Xuân Huy Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Thị Huyền Trần tapchinhikhoa@gmail.com Thị Thu Thủy Dương tapchinhikhoa@gmail.com Quốc Tuấn Phạm tapchinhikhoa@gmail.com Diễm Ngọc Ngô tapchinhikhoa@gmail.com <p>Hội chứng Tetrasomy 18p là hội chứng bất thường nhiễm sắc thể (NST) rất hiếm gặp, đặc trưng bởi các triệu chứng: chậm phát triển trí tuệ, dị tật đầu nhỏ, thay đổi trương lực cơ và đa dị tật bẩm sinh. Nguyên nhân của hội chứng này là do phát sinh 01 nhiễm sắc thể isochromosome 18p trong bộ NST. Đa số trường hợp mắc hội chứng Tetrasomy 18p là đột biến mới phát sinh. Trong nghiên cứu, chúng tôi báo cáo một trường hợp người bệnh nam 4 tháng tuổi được chẩn đoán mắc hội chứng Tetrasomy 18p bằng các kỹ thuật xét nghiệm di truyền tại khoa Di truyền và Sinh học phân tử Bệnh viện Nhi Trung ương. Người bệnh mang công thức nhiễm sắc thể: 47,XY,+i(18)(p10) là một trường hợp đột biến mới phát sinh.</p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/419 TRẦM CẢM VỊ THÀNH NIÊN: KINH NGHIỆM TỪ CA LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG 2025-08-22T02:36:08+00:00 Minh Loan Đỗ minhloan68@gmail.com <p>Trẻ nữ 15 tuổi đi khám vì đau đầu kéo dài 2 tháng. Trẻ khám ban đầu tại chuyên khoa Thần Kinh, điều trị kém đáp ứng nên được chuyển khám về sức khỏe tâm thần. Các dấu hiệu khai thác chuyên sâu trẻ mệt mỏi, lo lắng, buồn bã, khí sắc trầm, mất các sở thích hàng ngày, có hành vi rạch tay tự làm đau bản thân, có ý tưởng tự sát, rối loạn giấc ngủ. Trẻ được chẩn đoán giai đoạn trầm cảm nặng có ý tưởng tự sát. Quá trình điều trị thành công với việc phối hợp sử dụng hóa dược và liệu pháp tâm lý trong khoảng thời gian điều trị 13 tháng bao gồm 1 tháng điều trị nội trú tại bệnh viện và 12 tháng điều trị ngoại trú.</p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://tcnhikhoa.vn/index.php/tcnk/article/view/420 CẤP CỨU CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT Ở TRẺ SƠ SINH QUA BA CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP 2025-08-22T02:42:07+00:00 Văn Chiến Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com Ngọc Anh Tuấn Hoàng tapchinhikhoa@gmail.com Đức Toàn Nguyễn tapchinhikhoa@gmail.com El Êban H tapchinhikhoa@gmail.com Thị Thùy Linh Vũ tapchinhikhoa@gmail.com <p>Cơn nhịp nhanh tr&ecirc;n thất (SVT l&agrave; rối loạn nhịp hay gặp nhất ở thời kỳ sơ sinh. Trong đ&oacute; phần lớn do cơ chế v&ograve;ng v&agrave;o lại (re-entrant). SVT ban đầu c&oacute; thể kh&ocirc;ng c&oacute; triệu chứng, nhưng khi k&eacute;o d&agrave;i c&oacute; thể dẫn đến suy tim sung huyết v&agrave; sốc sau một khoảng thời gian. Điều trị cấp cứu rối loạn nhịp ở trẻ em t&ugrave;y thuộc v&agrave;o t&igrave;nh trạng dung nạp huyết động với rối loạn nhịp v&agrave; loại rối loạn nhịp. Trong b&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y, ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o ba trường hợp bệnh nhi sơ sinh v&agrave;o viện với bối cảnh cơn nhịp nhanh k&egrave;m rối loạn huyết động. Mặc d&ugrave; c&ograve;n nhiều hạn chế trong điều trị tại tuyến như kh&ocirc;ng c&oacute; thuốc đầu tay Adenosine để cắt cơn loạn nhịp&hellip;Nhưng ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng bằng c&aacute;c nguồn lực sẵn c&oacute; tại tuyến. Qua ba ca l&acirc;m s&agrave;ng n&agrave;y, ch&uacute;ng t&ocirc;i hồi cứu lại về l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả điều trị trong y văn.</p> 2025-08-22T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025